Giới thiệu trường 

ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

 Trên cơ sở thực hiện Chiến lược phát triển giai đoạn từ năm 2015 – 2018, trường THCS Minh Thành điều chỉnh, bổ sung Chiến lược phát triển giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường và hoạt động của lãnh đạo nhà trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.

Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược của trường THCS Minh Thành là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà trường. Tập thể sư phạm nhà trường quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục phường Minh Thành nói riêng và thực hiện tốt kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo của Thị xã Quảng Yên giai đoạn 2015-2020 và Đề án Quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

2. Căn cứ bổ sung điều chỉnh kế hoạch

- Nghị quyết số 29 –NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

- Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

- Các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Kế hoạch số 3226/KH-UBND ngày 13/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 05/3/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; gắn với việc thực hiện hiệu quả “Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/11/2010 về xây dựng xã hội học tập trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 27/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay”;

- Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 05/02/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 - Hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương khóa XII gắn với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học và các phong trào thi đua của ngành và địa phương một cách thiết thực, tránh hình thức.

 

PHẦN THỨ HAI

MÔ TẢ KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG TRƯỜNG THCS MINH THÀNH (MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG)

 

Trường THCS Minh Thành thuộc xã Minh Thành, huyện Yên Hưng (nay là phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên) được thành lập theo Quyết định số 250/ KHTV ngày 26/7/2000 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh về việc tách và thành lập trường.

Năm học đầu tiên 2000-2001 trường THCS Minh Thành có 16 lớp, với hơn 600 học sinh và 32 cán bộ giáo viên. Trường có Chi bộ độc lập với 4 đảng viên. Từ năm học 2000-2001 đến hết năm học 2008-2009 trường hoạt động trong khuôn viên của trường THPT Đông Thành. Trong những năm học này, Thầy và trò nhà trường gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy đội ngũ nhà trường luôn luôn đoàn kết, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ, từng bước xây dựng đơn vị.

Quy mô nhà trường phát triển không ngừng. Từ năm học 2006 - 2007 đến nay nhà trường luôn ổn định 18-19 lớp, và hơn 750 học sinh, và năm học 2018-2019 là trường Hạng I, có 19 lớp với 785 học sinh. Đội ngũ nhà trường có 41 đồng chí CBGVNV, đủ chuyên ngành đào tạo, chia thành 03 tổ Chuyên môn và 01 tổ Văn phòng; BGH gồm 02 đồng chí. Chi bộ Đảng có 29 đảng viên bằng 72.5% tổng số CBGVNV.

Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao, yêu nghề, mến trẻ, có kinh nghiệm, luôn nhiệt tình tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Chính vì vậy mà các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng giáo dục luôn được tổ chức thực hiện và đạt kết quả cao. Trường luôn được xếp ở tốp đầu khối các trường THCS trong toàn thị xã. Trong gần 20 năm, 12 lần nhà trường đạt tập đạt danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến; Trong đó 06 lần đạt Tập thể LĐ Xuất sắc; các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đều đạt vững mạnh xuất sắc cấp thị xã, cấp tỉnh, được nhận Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công đoàn Giáo dục Việt Nam. Đặc biệt nhà trường đã được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh công nhận Trường đạt Chuẩn quốc gia vào tháng 8 năm 2010. Tháng 8 năm 2014, trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3. Tháng 10 năm 2016, trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2021. Đây là niềm tự hào của Thầy và trò, khẳng định “Thương hiệu và sứ mệnh” của nhà trường.

Trong 20 năm qua, nhà trường đã được 05 lần nhận Bằng khen của Bộ GD&ĐT; Công Đoàn GDVN, Trung ương Đoàn, Trung ương Hội Bảo vệ MTTNVN; Đã 05 lần được nhận Bằng khen của UBND Tỉnh Quảng Ninh, 7 lần nhận Giấy khen của Trung ương Đoàn, Sở GD&ĐT, Liên đoàn LĐ tỉnh và Tỉnh Đoàn; 24 lần nhận Giấy khen của UBND thị xã Quảng Yên, LĐLĐ thị xã, HĐĐ thị xã và Phường Minh Thành, cùng với hơn 60 lượt giấy khen, Bằng khen của các cá nhân các thầy cô giáo, các em học sinh trong các phong trào thi đua yêu nước, thi đua dạy tốt học tốt, đặc biệt có hai em được tặng: Huân chương của Chủ tịch nước và Bằng khen của BGD và ĐT về thành tích “Thiếu niên Dũng cảm” …

Trong điều kiện khó khăn, tập thể sư phạm nhà trường vẫn luôn giữ tinh thần trách nhiệm, tâm huyết trong công tác, với tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”.

I. Đặc điểm, tình hình nhà trường

1. Học sinh

1.1. Điểm mạnh:

- Năm học 2017-2018: Tổng số 18 lớp, 723 học sinh. Tỉ lệ học sinh khá giỏi của trường luôn duy trì ở mức 60.0% trở lên, học sinh có hạnh kiểm tốt, khá 93% trở lên, số lượng học sinh giỏi các cấp và chất lượng vào lớp 10 công lập duy trì tốp đầu các trường THCS trên địa bàn thị xã Quảng Yên.

- Phần lớn học sinh nhà trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh, có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức. Ham học hỏi, say mê sáng tạo (nhiều sản phẩm đạt giải trong các cuộc thi KHKT và Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng) năng động, tích cực, yêu thích thể dục, thể thao và các hoạt động ngoại khóa. Không có học sinh vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội.

1.2. Điểm yếu:

- Một số ít học sinh chưa cố gắng trong học tập cũng như rèn luyện và tu dưỡng đạo đức.

- Một bộ phận nhỏ học sinh chưa thực hiện tốt nội qui trường lớp. Ý thức bảo vệ và giữ gìn tài sản chưa tốt.

- Các cuộc thi KHKT, HSG cấp tỉnh tuy có song chất lượng giải chưa cao

2. Đội ngũ

2.1. Điểm mạnh:

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh. Chấp hành tốt nội quy, quy định của ngành cũng như các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.

- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên tính đến thời điểm tháng 9/2018 gồm 40 người (100% có trình độ đạt chuẩn, 01 có trình độ thạc sĩ, 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có chứng chỉ Tin học, sử dụng công nghệ máy tính, 27.5 có trình độ Ngoại ngữ đạt chuẩn). Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Năng lực giảng dạy của giáo viên nhà trường luôn được đánh giá cao, nhiều đồng chí cán bộ, giáo viên là giáo viên cốt cán của ngành (Văn, GDCD, Sinh, Hoá, Lý, Anh) Chính vì vậy, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao, xây dựng được niềm tin của các bậc phụ huynh đối với nhà trường.

2.2. Điểm yếu:

- Nhiều giáo viên tuổi tuổi nghề trẻ nên kinh nghiệm chuyên môn còn hạn chế, giáo viên tuổi nghề cao chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Trình độ Ngoại ngữ, trình độ tin học của cán bộ, giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.

- Năng lực chủ nhiệm lớp của một số giáo viên chủ nhiệm chưa tốt.

3. Cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị và phương tiện dạy học

3.1. CSVC nhà trường:

- Diện tích khuôn viên nhà trường rộng 8996,7 m2, có đủ hệ thống tường rào, sân chơi bãi tập.

- Nhà trường có đủ các phòng học được trang bị hệ thống máy chiếu, máy tính đáp ứng tốt việc dạy và học. Đủ các phòng chức năng và các phòng bộ môn Sinh, Hóa, Vật lý - Công nghệ.

- Tổng số phòng học: 18

- Số phòng chức năng:

+ Phòng Hiệu trưởng: 01

+ Phòng phó Hiệu trưởng: 01

+ Phòng Đoàn Đội: 01

+ Phòng Công đoàn, tiếp dân: 01

+ Phòng Y tế, thủ quỹ: 01

+ Phòng Kế toán: 01

+ Phòng Tin học: 01

+ Phòng học bộ môn: 04

+ Phòng thiết bị - thí nghiệm: 01

+ Phòng Thư viện: 01

+ Phòng tổ chuyên môn: 03

+ Phòng bảo vệ: 01

+ Phòng y tế: 01

+ Phòng hội trường: 01, văn phòng 01

3.2. Phương tiện, trang thiết bị dạy và học.

- Trường đã được trang bị các thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3.3. Điểm yếu:

- Chưa có nhà đa năng, khu phòng học ba tầng đã xuống cấp.

- Nhiều thiết bị, đồ dùng dạy học chất lượng không tốt. Việc mua sắm bổ sung đôi khi chưa kịp thời.

4. Tài chính

4.1. Điểm mạnh:

- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành về sử dụng nguồn ngân sách được giao.

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước để tăng cường cơ sở vật chất, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn theo quy định.

- Triển khai thực hiện các khoản thu theo các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lí và của ngành.

- Đảm bảo thu chi tài chính công khai minh bạch rõ ràng, thanh quyết toán theo đúng quy định.

- Thực hiện đúng “Quy chế chi tiêu nội bộ”.

4.2. Điểm yếu:

- Nguồn kinh phí còn hạn hẹp (phải đảm bảo cho mọi hoạt động trong bối cảnh nguồn lực tài chính ngân sách nhà nước có hạn).

- Nhà trường chưa mạnh dạn trong về đề xuất để huy động các nguồn lực từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nhà trường.

5. Tổ chức dạy và học

5.1. Điểm mạnh:

- Thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế và tiến độ.

- Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học với các hệ thống chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường. Có giải pháp cụ thể, hợp lí nên chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn của nhà trường luôn đứng trong top đầu của thị xã. Trong đó chất lượng học sinh giỏi luôn là thế mạnh của nhà trường.

- Giáo viên và học sinh nhà trường đạt nhiều thành tích trong các cuộc thi giáo viên giỏi các cấp, thi Giáo án tích hợp...Học sinh nhà trường luôn đạt các thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn; Cuộc thi Hùng biện Tiếng Anh, Thi Olimpic Tiếng Anh...

- Hoạt động thể dục thể thao (TDTT) của nhà trường cũng có nhiều cố gắng, đạt nhiều thành tích nhất định trong các giải thi đấu, hội khỏe Phù đổng cấp thị xã, cấp tỉnh.

- Bên cạnh đó, nhà trường thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với việc tổ chức các nội dung hoạt động ngoài giờ, hoạt động ngoại khoá phong phú, tạo sân chơi bổ ích cho học sinh và góp phần bổ trợ kiến thức cho các môn học, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho học sinh, thu hút 100% học sinh và động viên được số lượng lớn phụ huynh học sinh tham gia.

- Các tổ chức đoàn thể vững mạnh được đánh giá tốt, tập hợp được quần chúng, năng động sáng tạo và có sự phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức các hoạt động, các phong trào, góp phần nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng cho đội ngũ và giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Các tổ chuyên môn hoạt động tích cực, hiệu quả.

5.2. Điểm yếu:

- Một số GV hạn chế về CNTT (10%), Ngoại ngữ .

- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh chưa đồng bộ, một số ít giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp. chất lượng đội ngũ chưa đồng đều.

- Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục, quản lý học sinh.

6. Chế độ chính sách đối với giáo viên, học sinh

6.1. Chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên:

- Cán bộ giáo viên, nhân viên được hưởng đầy đủ và đúng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước. Ngoài ra, nhà trường đã có chế độ, chính sách đối với giáo viên học bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề, thưởng cho giáo viên có học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi...

6.2. Chế độ chính sách đối với học sinh:

- Học sinh nhà trường được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Được khen thưởng nếu đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện.

7. Lãnh đạo và quản lý

7.1. Điểm mạnh:

- Lãnh đạo nhà trường có 02 người, 100% trên chuẩn (02 đại học). Có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề. Có ý thức tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo nhà trường. Luôn được sự tín nhiệm và tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.

- Có khả năng tập hợp đội ngũ, phát huy sức mạnh tập thể, làm việc có kế hoạch và khoa học; luôn chăm lo đời sống cho cán bộ giáo viên và nhân viên nhà trường.

7.2. Điểm yếu:

- Năng lực Tin học và Ngoại ngữ còn hạn chế.

8. Cha mẹ học sinh

8.1. Điểm mạnh:

- Các bậc cha mẹ học sinh của trường THCS Minh Thành luôn đồng hành, phối hợp tốt với nhà trường trong công tác giáo dục.

- Ban đại diện Cha mẹ học sinh nhà trường, các lớp hoạt động đều tay, thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được qui định trong Điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh.

8.2. Điểm yếu:

- Một số ít Cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của học sinh, phó mặc việc giáo dục cho nhà trường.

- Còn hiện tượng không phối hợp với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Không cho con em tham gia vào các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao...

9. Chất lượng giáo dục trong 03 năm từ 2015-2018

- Chất lượng đại trà:

Năm học Số học sinh Số học sinh xếp loại Hạnh kiểm

Tốt Khá Trung bình Yếu

SL TL SL TL SL TL SL TL

2015-2016 718 500 69.6 191 26.6 27 3.8 0 0

2016-2017 706 447 63.3 212 30.0 47 6.7 0 0

2017-2018 448 62.0 233 32.2 42 5.8 0 448

 

Năm học Số học sinh Số học sinh xếp loại Học lực

Tốt Khá Trung bình Yếu

SL TL SL TL SL TL SL TL

2015-2016 718 70 9.8 364 50.8 277 38.9 7 0.97

2016-2017 706 92 13.0 338 47.9 263 37.3 13 1.8

2017-2018 120 16.6 323 44.7 271 37.5 9 1.2

 

- Chất lượng mũi nhọn:

* Học sinh giỏi các môn văn hóa:

Năm học Học sinh giỏi cấp thị xã Học sinh giỏi cấp Tỉnh Học sinh giỏi quốc gia

2015-2016 117 18 1

2016-2017 111 37 2

2017-2018 82 6 2

- Kết quả cuộc thi khoa học kỹ thuật, Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình huống thực tiễn:

Dạy học tích hợp Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình huống thực tiễn.

2015-2016 1 1

2016-2017 1 4

* Giải thể dục thể thao:

Năm học Cá nhân

Cấp thị xã Cấp tỉnh/ Quốc gia

2015-2016 14 1

2016-2017 9 2

2017-2018 13 2

 

II. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, bất cập

1. Kết quả đạt được và nguyên nhân

1.1. Kết quả đạt được:

Trong 3 năm học từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2017-2018, nhà trường đã đạt được kết quả tốt trong việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn văn hóa, chất lượng và số lượng giải trong các kì thi chọn học sinh giỏi, nâng cao tỉ lệ học sinh đỗ vào các trường THPT công lập. Bên cạnh đó, nhà trường cũng luôn quan tâm và đã triển khai đạt kết quả cao trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục toàn diện thông qua nhiều hoạt động ngoại khóa, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm. Đây chính là yếu tố quyết định đã khẳng định “thương hiệu” và “vị thế” của nhà trường trong các năm qua.

1.2. Nguyên nhân của những thành công

- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết, gắn bó với trường lớp, đồng thuận trong thực hiện nhiệm vụ, quan tâm đến học sinh, nỗ lực cố gắng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát huy năng lực người học, quan tâm đến phong trào xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện.

- Duy trì và phát triển tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS) phát huy vai trò và khả năng hoạt động theo Điều lệ quy định.

- Minh bạch, công khai và thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, các nguồn thu chi được xây dựng chi tiết, cụ thể và thực hiện theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Luôn đảm bảo tốt các nguyên tắc thu chi trên tinh thần tiết kiệm.

- Cán bộ quản lý, lực lượng nòng cốt chuyên môn của trường tận tâm, có ý thức cao trong việc đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học.

2. Hạn chế

2.1. Về học sinh:

- Một số học sinh chưa tự chủ trong học tập, chưa có phương pháp học tập thích hợp, khả năng tự học còn hạn chế.

- Kỹ năng sống, kỹ năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn hạn chế.

2.2. Về lực lượng sư phạm.

2.2.1. Giáo viên:

- Một số chưa có nhiều sáng tạo, đổi mới trong giảng dạy, việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy còn hạn chế. Trình độ công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới

2.2.2. Nhân viên:

- Khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc còn hạn chế. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế.

2.2.3. Cán bộ quản lý và cán bộ cốt cán

- Chưa thực sự sáng tạo, đổi mới trong công tác quản lý.

- Lực lượng tổ trưởng chuyên môn vững tay nghề về chuyên môn song việc bồi dưỡng, kèm cặp đội ngũ giáo viên trẻ còn hạn chế.

2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

- CSVC nhà trường hiện đã có những dấu hiệu xuống cấp, việc duy tu, bảo trì, sửa chữa chưa kịp thời.

- Các nguồn tài chính còn hạn hẹp nên tác động không ít đến hoạt động chung của trường.

PHẦN THỨ BA

DỰ BÁO THỜI CƠ, THÁCH THỨC

(MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI)

 

I. Cơ chế, chính sách

1. Thuận lợi:

- Đảng và Nhà nước nhận thức rõ sự tất yếu, cần thiết và quyết tâm cao trong việc đổi mới giáo dục, không những thể hiện trên quan điểm mà còn đề ra mục tiêu và một số giải pháp phát triển giáo dục.

- Phương thức quản lý giáo dục lấy cơ sở làm trung tâm, cùng với cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân sự và tài chính đã mở ra cho nhà trường hướng đi thông thoáng, năng động, có trách nhiệm trong việc xây dựng hướng phát triển nhà trường.

- Tận dụng tính đổi mới và sáng tạo của cơ sở giáo dục cộng với thực hiện quyền tập trung dân chủ cao độ là động lực quan trọng giúp cho cơ sở giáo dục có một sức mạnh vượt trội để phát triển nhà trường.

2. Thách thức:

Phương thức quản lý lấy cơ sở làm trung tâm tạo ra những thách thức chủ yếu:

- Đòi hỏi cán bộ quản lý nhà trường phải có năng lực ra quyết định phù hợp với quyền tự chủ về nhân sự và tài chính.

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải có năng lực đóng góp và tham gia quản lý nhà trường.

- Đội ngũ nhà giáo phải có năng lực làm việc tập thể, có kỹ năng giải quyết vấn đề, toàn tâm toàn ý vì sự nghiệp chung.

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường

- Các thành viên trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng và tính cần thiết của việc đổi mới nhà trường.

- Đầu tư nhiều công sức, trí tuệ trong việc đổi mới phương pháp dạy học tùy theo khả năng của từng người.

- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà trường cũng phải được điều chỉnh.

- Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên được cải thiện.

II. Tài chính

1. Thuận lợi:

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa đem lại những cơ hội:

- Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục, trang thiết bị dạy học, CSVC được hoàn thiện ngày càng hiện đại... đáp ứng các yêu cầu đổi mới.

- Mọi người có cơ hội phát triển, phát huy được tính sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường.

- Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục cao hơn.

2. Thách thức:

Do nguồn kinh phí hạn hẹp, chênh lệch giữa cung và cầu lớn nên gặp nhiều thách thức:

- Yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho giáo dục thì nhiều nhưng kinh phí thì có hạn.

- Năng lực và khả năng hợp tác của mỗi người khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố.

- Chế độ chính sách theo quy định chung còn cứng nhắc, chưa phù hợp thực tế hoạt động của đơn vị.

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường

- Chế độ lương, đãi ngộ thấp nên nhiều giáo viên chưa an tâm công tác

III. Văn hóa

1. Thuận lợi:

- Đa số các thành viên đều có ý thức tốt trong việc xây dựng, nuôi dưỡng bầu không khí dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau.

- Nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến vươn lên, sáng tạo và đổi mới để nâng cao chất lượng hoạt động của mình.

- Tôn trọng và luôn hướng về giá trị đích thực, giản dị trong sinh hoạt, trung thực thẳng thắn trong công việc, nói và làm gắn liền với thực tiễn.

- Ý thức tốt việc xây dựng nền nếp, tác phong, trật tự kỷ luật của học sinh, tập trung quan tâm đến các mối quan hệ thân thiện giữa người với người và với môi trường.

2. Thách thức:

- Mỗi người một cá tính, thể hiện văn hóa đồng đều ở mọi thành viên trong nhà trường là một việc vô cùng khó khăn.

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường:

- Giữa nhận thức và hành động còn nhiều khoảng cách. Tính bảo thủ của một bộ phận giáo viên, nhân viên là rào cản cho việc xây dựng một nền văn hóa nhà trường.

IV. Xã hội

1. Thuận lợi:

- Dư luận xã hội đồng tình với quan điểm của nhà trường trong việc xây dựng phong trào “Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”.

- Sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội không những nâng cao hiệu quả giáo dục mà còn thúc đẩy khá năng hợp tác, cải thiện mạnh mẽ văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường.

2. Thách thức:

- Nhận thức về mục đích học tập, đánh giá chất lượng giáo dục trong xã hội (đặc biệt là các bậc cha mẹ học sinh) còn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn dẫn đến việc tư vấn hướng nghiệp cho học sinh chưa có hiệu quả. Sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường, internet,…ảnh hưởng đến các biện pháp giáo dục của nhà trường, một số CMHS chưa thực sự quan tâm giáo dục học sinh.

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường:

- Quản lý học sinh cần sự phối hợp chặt chẽ của CMHS. Mối quan hệ này phải thực sự gắn bó nếu không rất khó quản lý việc học ở nhà của các em.

V. Nhận định, đánh giá chung về thời cơ, thách thức đối với nhà trường

1. Thời cơ:

- Nhà trường đạt những thành tích đáng khích lệ được lãnh đạo, chính quyền các cấp, CMHS và nhân dân đánh giá cao, trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và Phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng, khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ thông tin.

- Đội ngũ giáo viên phần lớn có thâm niên tay nghề vững vàng bên cạnh đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm khá tốt và hơn hết là tinh thần ham học hỏi.

2. Thách thức:

- Đòi hỏi ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục của học sinh, CMHS và xã hội trong thời kỳ hội nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ngày càng cao, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Khả năng học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn chưa đáp ứng kì vọng của xã hội.

- Môi trường giáo dục, văn hóa, đời sống, lối sống của một bộ phận không nhỏ của thanh thiếu niên và người lớn ngoài xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực.

3. Xác định những vấn đề ưu tiên:

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Nâng cao năng lực đội ngũ, đạo đức nghề nghiệp, tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. tăng cường tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu hội nhập trong khu vực.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học.

- Tiếp tục tổ chức các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, tư vấn, các giờ chào cờ bổ ích, các hoạt động trải nghiệm giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh.

 

PHẦN THỨ TƯ

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS MINH THÀNH

GIAI ĐOẠN 2015-2020 TẦM NHÌN ĐẾN 2025

 

I. Định hướng chiến lược

1. Phương châm hành động

“Tất cả vì học sinh thân yêu”

2. Tầm nhìn, Sứ mệnh, Hệ giá trị và Mục tiêu

2.1. Tầm nhìn

Trường THCS Minh Thành là trường đạt chuẩn về chất lượng, nằm trong top đầu của thị xã và của tỉnh. Là nơi cha mẹ học sinh sẽ lựa chọn để con em mình được học tập và rèn luyện. Là nơi cho học sinh một tương lai đầy tự tin, năng lực thực hành, tư duy sáng tạo và khả năng ứng xử trong cuộc sống, Đây cũng là nơi giáo viên luôn có khát vọng cống hiến, học sinh luôn có khát vọng vươn lên.

2.2. Sứ mệnh

- Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, tích cực, hiệu quả, chất lượng. Tạo cơ hội tốt nhất cho cán bộ giáo viên được tự học, tự rèn luyện, được đào tạo nâng chuẩn và đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần.

- Đào tạo cho đất nước những công dân sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội. Những công dân biết tư duy độc lập, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

2.3. Hệ giá trị

- Tính trung thực, trách nhiệm, đoàn kết và hợp tác

- Lòng nhân ái, tính khoan dung và sự cảm thông chia sẻ.

- Tính sáng tạo, sự tự tin và khát vọng vươn lên

- Phát triển - Đổi mới và hội nhập.

II. Mục tiêu, chỉ tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

1.1. Xây dựng môi trường sư phạm hiện đại, đồng bộ, an toàn. Có đầy đủ cơ sở vật chất để phát triển các kỹ năng, năng khiếu cho học sinh, tạo lập môi trường thân thiện giữa thày và trò, giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.

1.2. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, thúc đẩy giáo dục địa phương phát triển nhanh, mạnh, bền vững phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.

1.3. Phát triển đội ngũ vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ, thống nhất trong tư tưởng và hành động, tự tin, nhạy bén, linh hoạt trong giao tiếp, tâm huyết với nghề, yêu mến ngôi trường mình đang công tác và đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.

1.4. Nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả học tập của học sinh trên các mặt “Đức - Trí - Thể - Mỹ ”, giáo dục học sinh hình thành phong cách: tự tin, tự chủ, tự trọng và có trách nhiệm với bản thân.

2. Mục tiêu cụ thể đến 2020

2.1. Với lãnh đạo nhà trường

- Đổi mới công tác quản lý; tạo dựng môi trường làm việc thân thiện để giáo viên phát huy khả năng của bản thân, đem lại những điều mới mẻ cho học sinh.

2.2. Với giáo viên, nhân viên trong trường

- Đội ngũ nhà giáo được xây dựng theo hệ thống giá trị là “Tình đoàn kết, lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo, trung thực và khát vọng vươn lên”

2.3. Với học sinh

- Trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết, tạo môi trường để mỗi cá nhân học sinh phát huy hết được năng lực, sở trường của mình.

2.4. Với cha mẹ học sinh

- Phối hợp với cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục các con thành những người con con người năng động, quyết đoán và mạnh mẽ, là cầu nối cho những mối quan hệ của học sinh với cha mẹ, xã hội.

2.5. Với ngành giáo dục

- Ý thức được mục tiêu phải thực hiện theo chỉ đạo của ngành, giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với các trường bạn, phấn đấu giữ vững danh hiệu là ngôi trường uy tín của ngành giáo dục.

3. Chỉ tiêu

3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

- Kế hoạch biên chế cán bộ, giáo viên, nhân viên:

 

STT

Năm học Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Tổng số Cán bộ quản lý Giáo viên Nhân viên

1 2018-2019 40 2 32 3

2 2019-2020 41 2 36 3

3 2020-2021 45 2 37 6

4 2021-2022 45 2 37 6

5 2022-2023 45 2 37 6

6 2023-2024 48 2 38 6

7 2024-2025 48 2 38 6

- 100% cán bộ, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, có đủ chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ đạt chuẩn, nhân viên văn thư, thủ quỹ có có bằng đại học, nhân viên y tế có bằng cao đẳng, phụ trách thư viện, thiết bị có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. 02 giáo viên trong diện quy hoạch có bằng trung cấp lý luận chính trị.

- 100% cán bộ, giáo viên hoàn thành khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp và được cấp chứng chỉ Hạng II; 01 giáo viên có chứng chỉ Chức danh giáo viên THCS Hạng I. 06 giáo viên hoàn thiện hồ sơ thăng hạng từ Hạng III lên Hạng II.

- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt chuẩn mức khá trở lên, có ít nhất 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 50% đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt.

- Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên ứng dụng thành thạo CNTT trong quản lý, giảng dạy.

- Kết nạp 7 Đảng viên mới.

- Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp thị xã đạt 35%, cấp tỉnh đạt 12%.

3.2. Học sinh:

- Quy mô trường hạng II, quy mô lớp lớp học:

STT Năm học Số lớp Số học sinh Ghi chú

1 2018-2019 18 735

2 2019-2020 18 750

3 2020-2021 19 780

4 2021-2022 19 780

5 2022-2023 19 780

6 2023-2024 20 840

7 2024-2025 20 840

+ Xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt 98% trở lên, không có học sinh xếp hạnh kiểm yếu.

+ Tỷ lệ học sinh xếp loại Khá Giỏi đạt ít nhất 60%, xếp loại yếu không quá 3.0%.

+ Tỷ lệ học sinh lưu ban không quá 1.0%

+ Tỷ lệ chuyển lớp đạt 99%, tốt nghiệp lớp 9 đạt 100%.

+ Chất lượng học sinh giỏi các môn văn hóa cấp thị xã duy trì 35-40 giải, cấp tỉnh 10-15 giải. (Tuỳ thuộc hằng năm tổ chức các cuộc thi)

+ Học sinh thi đỗ vào các trường THPT công lập đạt 60% trở lên.

+ 100% các lớp được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm sáng tạo, giáo dục nghề phổ thông, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động tập thể, văn nghệ, thể thao, nghiên cứu khoa học…theo quy định của kế hoạch giáo dục, kế hoạch thời gian năm học.

3.3: Công tác tự đánh giá, duy trì trường chuẩn quốc gia

+ Tiếp tục phấn đấu các tiêu chí để đạt chuẩn quốc gia.

+ Tháng 11/2023: Hoàn thiện công tác tự đánh giá giai đoạn 2018-2023, tháng 12/2023 mời đoàn đánh giá ngoài công nhận trường đạt chuẩn chất lượng giai đoạn 2018-2023.

3.4. Cơ sở vật chất

- Duy trì CSVC theo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia, đạt chuẩn chất lượng.

- Đề xuất lắp đặt các thiết bị phòng học thông minh.

- Phát triển các tiêu chí của thư viện đạt Tiên tiến, ứng dụng CNTT trong quản lí thiết bị và thư viện.

- Các phòng tin học, phòng bộ môn, phòng đa năng, phòng học được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại, trang bị camera tất cả các hành lang, sân trường, cổng trường, các phòng chức năng, phủ sóng wifi toàn trường.

3.5. Lộ trình thi đua, khen thưởng

- Chi bộ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 100% đảng viên xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Nhà trường:

+ Tập thể: Phấn đấu Liên tục đạt tập thể Lao động Tiên tiến, Lao động xuất sắc, 02 lần được tặng Bằng khen của UBND tỉnh, 01 lần được nhận Cờ thi đua của UBND tỉnh. Bằng khen Bộ GD ĐT (2024). Liên tục được công nhận cơ quan văn hóa cấp thị xã, cấp tỉnh, trường học đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích.

+ Cá nhân: 100% cán bộ, viên chức đạt Lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở đạt 15%, cấp tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen

- Công đoàn: Đạt vững mạnh, nhận Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh

- Liên đội: Vững mạnh, nhận Bằng khen của Trung ương đoàn.

 

PHẦN THỨ NĂM

GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

 

I. Những vấn đề ưu tiên giải quyết

- Đẩy mạnh nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên, giáo dục thái độ, động cơ học tập cho học sinh

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường.

- Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, đổi mới phương pháp học tập của học sinh. Tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn của giáo viên.

- Xây dựng tính chuyên nghiệp trong chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các thành viên trong nhà trường.

- Đổi mới, xây dựng quy trình hoạt động của công tác thi đua khen thưởng.

- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và CMHS.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, đầu tư và phát triển công tác chuyên môn cho toàn trường.

- Tăng cường đầu tư CSVC, cải tạo sân chơi bãi tập, xây dựng môi trường sư phạm văn minh, lịch sự, an toàn, thân thiện.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

- Xây dựng nét đặc trưng truyền thống của nhà trường.

- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.

- Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nhân viên theo đúng định mức tiêu chuẩn và phấn đấu trên chuẩn cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm việc cử cán bộ, giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng.

- Quan tâm công tác xã hội hoá giáo dục, chú trọng huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển nhà trường và hỗ trợ học sinh học tập tốt.

II. Giải pháp chiến lược chung

- Tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về nội dung Kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược.

- Phát huy truyền thống đoàn kết của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

- Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.

- Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nhà trường.

- Có kế hoạch tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện Kế hoạch chiến lược của nhà trường.

III. Giải pháp cụ thể

1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách

- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường, đảm bảo sự thống nhất.

2. Nhóm giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp với yêu cầu giảng dạy, công tác.

- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường.

3. Nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ Tin học, Ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.

- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó đề bạt, khen thưởng đối với những cán bộ giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.

- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán, giáo viên trẻ, có năng lực, bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.

- Quan tâm việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn trên trang “trường học kết nối”, duy trì việc tổ chức các chuyên đề cấp thị xã, cấp trường, cụm trường, tổ chức thao giảng, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi…

- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên cống hiến và gắn kết với nhà trường.

4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

- Thực hiện có hiệu quả việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp THCS.

- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh. Đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác, thực hiện tốt dạy học môn tự chọn, tiếng Anh, Tin học, tăng thực hành, rèn luyện khả năng tự học cho học sinh, chú trọng dạy học tích hợp, kiến thức liên môn, nghiên cứu khoa học, giáo dục STEM…

- Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

- Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.

- Xây dựng hệ thống kế hoạch hoạt động trong nhà trường bám sát hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của ngành, triển khai và đôn đốc thực hiện nghiêm túc các loại văn bản theo đúng hướng dẫn chỉ đạo của chuyên môn cấp trên.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm, giờ chào cờ bổ ích, tư vấn giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho học sinh.

- Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT phát triển thể lực cho học sinh

- Bồi dưỡng kỹ năng tư duy cho học sinh để mở rộng và nâng cao kiến thức các môn học.

5. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng CSVC

Tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho các hoạt động giáo dục trong trường. Cụ thể:

- Tham mưu phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân thị xã đầu tư CSVC hiện đại cho các phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng…đảm bảo đúng tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia.

- Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Internet.

6. Nhóm giải pháp về tài chính

- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của nhà trường, tổ chuyên môn, các đoàn thể.

- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu chi theo quy định.

- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân khác.

- Đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

7. Nhóm giải pháp về phối hợp với CMHS

- Tiếp tục hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ban đại diện CMHS và nhà trường trong thông tin giáo dục, quản lý học sinh, khen thưởng và xử lí kỉ luật học sinh.

8. Nhóm giải pháp về công tác truyền thông

Tăng cường công tác tuyên truyền các hoạt động, các giải pháp và sự phối hợp của các lực lượng xã hội gắn với nhiệm vụ giáo dục toàn diện học sinh. Cụ thể:

- Hiện đại và khai thác có hiệu quả website của trường, phát huy hiệu quả chương trình phát thanh măng non, trang fanpage trường THCS Minh Thành. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường tới nhân dân, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh…

- Khuyến khích cán bộ giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.

- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Coi chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng học sinh giỏi và chất lượng tuyển sinh vào các trường THPT.

- Phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

PHẦN THỨ SÁU

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện

Để chiến lược phát triển nhà trường tiếp tục hiện thực có hiệu quả đòi hỏi phải có sự đồng tâm, nhất trí của tập thể sư phạm nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng hợp, mặt khác việc tổ chức hoạt động chu đáo, cởi mở, nhanh chóng thích nghi với những thay đổi, những tác động từ bên ngoài với nguồn lực bên trong để cơ cấu hoạt động được điều chỉnh linh hoạt, không cứng nhắc nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình phát triển.

1. Tổ chức

- Ban chỉ đạo tiếp tục chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành triển khai việc thực hiện Kế hoạch chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên.

- Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung, rà soát việc thực hiện Kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế của nhà trường.

2. Phổ biến kế hoạch chiến lược

- Kế hoạch bổ sung, điều chỉnh Chiến lược được trình duyệt tại phòng Giáo dục và Đào tạo Quảng Yên, phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường, được đăng tải trên trang Web của nhà trường.

3. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo

3.1. Hiệu trưởng

- Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược đến từng cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường. Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện Kế hoạch từng năm học. Tổ chức hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

- Chỉ đạo kiểm tra, sửa chữa bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chỉ đạo thực hiện đổi mới các quy trình hoạt động hành chính, chỉ đạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của nhân viên.

3.2. Phó Hiệu trưởng

- Phó ban, theo dõi chỉ đạo kiểm tra đánh giá các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, phụ trách chỉ đạo nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên, chỉ đạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của tổ chuyên môn. Chỉ đạo xây dựng, theo dõi đôn đốc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, tổ chức các hội thảo chuyên đề, kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá…

- Chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, rèn luyện kỹ năng sống hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, kiểm tra đánh giá học sinh.

3.3. Thư ký Hội đồng

- Theo dõi, tổng hợp, tham mưu đề xuất các ý kiến và ghi nhận các nội dung trong các buổi họp rút kinh nghiệm từ các bộ phận thành viên. Tóm lược các nội dung cần thiết để thông báo trong toàn hội đồng.

3.4. Chủ tịch Công đoàn

- Chỉ đạo hoạt động của các tổ trưởng công đoàn, vận động xây dựng đạo đức lối sống, theo dõi và tổng hợp phong trào thi đua trong cán bộ, giáo viên và nhân viên. Chú trọng vào hoạt động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Làm công tác tư tưởng theo dõi động viên cán bộ, viên chức khắc phục khó khăn trong đó coi trọng yếu tố tâm lý để tạo động lực làm việc trong giáo viên, tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí đã đề ra.

3.5. Bí thư chi đoàn giáo viên, tổng phụ trách Đội

- Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, CMHS tổ chức các chương trình ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, giờ chào cờ bổ ích, thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ Tin học, câu lạc bộ tiếng Anh, Sách; câu lạc bộ Cờ vua, điền kinh, nhảy... Duy trì và phát triển các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao hàng năm của trường.

- Phát hiện và xây dựng lực lượng nòng cốt từ các chi đội để xây dựng phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ học sinh.

3.6. Tổ trưởng chuyên môn

- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, tổ chức phân công hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ, các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, hỗ trợ sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học... Kiểm tra đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm các hoạt động của tổ chuyên môn.

3.7. Tổ văn phòng

- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, phối hợp và tổ chức phân công nhân viên, quản lý hồ sơ, sổ sách, thư viện, thiết bị, công tác văn thư, hành chính, y tế, kế toán, công tác vệ sinh, an ninh trong nhà trường, kiểm tra đánh giá xếp loại, rút kinh nghiệm từng bộ phận kịp thời, chính xác, kịp tiến độ công việc chung của trường.

3.8. Giáo viên chủ nhiệm

- Xây dựng phong trào thi đua tại lớp, phối hợp với CMHS trong công tác giáo dục, tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng cho học sinh, đề xuất nhà trường hỗ trợ cho những học sinh nghèo, vượt khó trong học tập và rèn luyện...

3.9. Ban đại diện CMHS nhà trường

- Cùng với nhà trường tuyên truyền vận CMHS thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.

II. Phương thức kiểm tra, đánh giá

1. Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập nhật những văn bản mới theo từng thời điểm để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động của trường cho đúng hướng. Cụ thể:

- Các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thị xã, ngành Giáo dục và Đào tạo.

- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Chiến lược phát triển ngành giáo dục từ nay đến 2020.

- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về đánh giá xếp loại học sinh Trung học.

2. Biện pháp thực hiện

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Chiến lược giai đoạn 2018 – 2020.

- Trên cơ sở tự đánh giá, Ban chỉ đạo phân công kiểm tra, đối chiếu với hoạt động thực tế để có kết luận và rút kinh nghiệm.

- Sau từng năm thực hiện: đánh giá, kiểm tra để nâng cao chất lượng hoạt động.

III. Các hoạt động để làm cơ sở kiểm định chất lượng và hiệu quả

1. Đối với học sinh:

- Căn cứ kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cuối năm để đánh giá.

- Căn cứ kết quả tốt nghiệp THCS, đỗ vào các trường THPT và các giải thưởng học sinh giỏi đạt được để đánh giá.

- Các hoạt động dành cho cá nhân và tập thể lớp được xem xét mỗi năm để đánh giá, xác định, kiểm tra lại kết quả thực hiện.

- Duy trì và có biện pháp hỗ trợ các hoạt động giáo dục toàn diện.

2. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:

- Các hoạt động thực tiễn của giáo viên trong suốt năm học: hội giảng, thao giảng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.

- Tham gia các hoạt động ngoại khóa của tổ, của nhà trường.

- Tham gia các hoạt động phong trào của các đoàn thể công đoàn, chi đoàn giáo viên.

- Kết quả học tập của các lớp được phân công phụ trách.

- Căn cứ kết quả thi đua cuối năm học làm cơ sở để đánh giá.

PHẦN THỨ BẢY

ĐỀ XUẤT VỚI CẤP TRÊN

1. Với Ủy ban nhân dân Thị xã Quảng Yên:

- Bổ sung giáo viên, nhân viên còn thiếu cho nhà trường.

- Nâng cấp khu nhà vệ sinh học sinh, trang bị hệ thống điều hòa, trang cấp bàn ghế học sinh còn thiếu.

2. Đối với Phòng GD&ĐT:

- Phê duyệt Kế hoạch Chiến lược, đồng thời tạo điều kiện về mọi mặt để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch hoạt động phù hợp với chiến lược phát triển.

- Đề xuất với Sở GD&ĐT tiếp tục đầu tư thêm các phòng học thông minh, phòng học ngoại ngữ cho nhà trường.

- Có kế hoạch trùng tu cơ cở vật chất nhà trường những hạng mục xuống cấp: Tường rào, lan can, hệ thống cửa, nhà vệ sinh học sinh...

3. Đối với Ủy ban nhân dân phường Minh Thành:

- Quan tâm tuyên truyền, quảng bá về trường trong nhân dân địa phương.

- Nhà trường có văn bản tham mưu với Ủy ban nhân dân phường để triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược hiệu quả.

- Tạo điều kiện về mọi mặt để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch hoạt động phù hợp với chiến lược phát triển.

Xây dựng và triển khai Kế hoạch Chiến lược của trường THCS Minh Thành là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà trường. Tập thể sư phạm trường THCS Minh Thành quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục phường Minh Thành nói riêng và Thị xã Quảng Yên nói chung phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.